Bảng giá, các loại cá hồi trên thế giới và Việt Nam

Bảng giá, các loại cá hồi trên thế giới và Việt Nam

20/09/2023

Xem nhanh bài viết

    Các loại cá hồi trên thế giới

    Coho

    Danh pháp khoa học: Oncorhynchus kisutch

    Tên thương mại: Cá hồi Coho, Cá hồi bạc, Cá hồi trắng

    Nguồn gốc: Cá hồi Coho được tìm thấy dọc theo bờ biển Thái Bình Dương của Bắc Mỹ từ miền nam California đến Alaska – phong phú nhất là từ ​​đông nam Alaska đến trung tâm Oregon. Hiện nay, cá hồi Coho sinh sống ở Ngũ Đại Hồ và nhiều hồ khác trên khắp Hoa Kỳ.

    Cá hồi Coho

    Cá hồi Coho cũng được tìm thấy ở phía bên kia Thái Bình Dương từ Nhật Bản đến Nga. Ở Nga, chúng xuất hiện nhiều nhất từ lưu vực sông Anadyr đến Sakhalin. Cá hồi Coho cũng được nuôi trong lồng lưới ở Chile và Nhật Bản.

    Đặc điểm nổi bật:

    Cá hồi Coho là loài anadromous (cá ngược sông để sinh sản). Cá hồi Coho trải qua giai đoạn đầu đời (từ 1 đến 2 năm) để phát triển và kiếm ăn trong môi trường nước ngọt như sông, suối và các vùng đất ngập nước liên quan.

    Khi trưởng thành, chúng sẽ di cư ra biển để kiếm thêm thức ăn và phát triển. Một số đàn sẽ di cư hơn 1.000 dặm ra biển trong khi những đàn khác sẽ vẫn ở gần sông suối nơi chúng sinh ra. Khi trưởng thành (khoảng 3-4 tuổi), cá hồi Coho quay trở lại vùng nước ngọt để sinh sản.

    Cá hồi Coho trưởng thành nặng tới 12pound (khoảng 5,5kg) và dài 24-30inch (khoảng 61-72cm).

    Cá hồi Coho khác với các loài cá hồi khác bởi khi sống ngoài đại dương, chúng có lớp da hai bên màu bạc và lưng màu xanh đậm. Sau khi di cư đến vùng nước ngọt, hai bên thân sẽ chuyển sang màu nâu đỏ. Đầu và lưng có màu xanh lá sẫm hoặc nâu, có đốm đen.

    Đến giai đoạn sinh sản, hàm và răng của cá hồi Coho đực trở thành móc. Do quá trình vượt sông và thay đổi môi trường sống đến vùng nước ngọt, cá hồi Coho đều chết sau khi đẻ trứng và giải phóng tinh trùng vì kiệt sức.

    Cá hồi Coho không to lớn bằng cá hồi Chinook nhưng có hương vị nhẹ nhàng tinh tế hơn cùng với sức mạnh và tốc độ nhanh hơn nhiều so với các loại cá hồi khác.

    • Thịt cá hồi Coho có màu đỏ tươi
    • Mùa có nguyên liệu tươi: tháng 7 – 10

    Chinook

    Danh pháp khoa học: Oncorhynchus tshawytscha

    Tên thương mại: Cá hồi Chinook, Cá hồi vua, Cá hồi mùa xuân, Cá hồi miệng đen

    Nguồn gốc: Cá hồi Chinook được tìm thấy dọc theo bờ biển Thái Bình Dương của Bắc Mỹ từ Vịnh Monterey, California đến Biển Chukchi, Alaska. Bên kia Thái Bình Dương, chúng sinh sản ở các con sông ở Nga từ Chukotka đến Kamchatka; tuy nhiên, ở đó ít phong phú hơn ở Bắc Mỹ.

    Cá hồi Chinook

    Cá hồi Chinook còn được tìm thấy tại Nhật Bản ở các sông Shinano, Teshio và Tokachi và sẽ di cư kiếm ăn dọc theo bờ biển phía bắc Nhật Bản. Chúng cũng được đưa vào nuôi và sinh sống ở Ngũ Đại Hồ, nơi chúng không phải là loài bản địa.

    Đặc điểm nổi bật:

    Cá hồi Chinook là loài cá hồi lớn nhất Thái Bình Dương nên có tên là “cá hồi vua”. Chúng dài tới 5feet (khoảng 1,5m) và có thể nặng 130pound (khoảng 60kg). Tuy nhiên, hầu hết đều dài khoảng 3feet (khoảng 1m) và nặng 30pound (khoảng 14kg). Cá hồi Chinook trưởng thành từ hai đến bảy tuổi và bắt đầu sinh sản khi được ba hoặc bốn tuổi.

    Giống như các loài cá hồi khác, cá hồi Chinook là loài anadromous. Cá hồi Chinook con dành thời gian đầu đời để kiếm ăn và phát triển ở các dòng suối nước ngọt, sông, cửa sông và vùng đất ngập nước. Cá hồi Chinook con có 2 loại: “loại sông suối” có xu hướng cư trú ở nước ngọt trong một năm hoặc hơn trước khi di cư ra biển và “loại đại dương” có xu hướng di cư ra biển trong năm đầu tiên.

    Khi ở đại dương, cá hồi Chinook có màu xanh lam trên lưng với hai bên màu bạc và bụng màu trắng. Chúng có những đốm đen ở nửa trên cơ thể và vây đuôi. Cá hồi Chinook cũng có sắc tố đen dọc theo đường viền nướu, khiến chúng có biệt danh là “miệng đen”.

    Trong giai đoạn sinh sản, Chinook chuyển sang màu nâu, đỏ hoặc tím, thể hiện rõ nhất ở con đực. Con đực cũng có lưng gù và hàm trên hình móc câu, đặc điểm nổi bật ở hầu hết các loài cá hồi.

    Do quá trình vượt sông và thay đổi môi trường sống đến vùng nước ngọt, cá hồi Chinook đều chết sau khi đẻ trứng và giải phóng tinh trùng vì kiệt sức.

    Cá hồi Chinook có hương vị ngon nhất trong tất cả các loại cá hồi, có lượng chất béo có lợi rất cao, nhiều thịt nhất tuy nhiên chúng lại rất hiếm so với các loại cá hồi Thái Bình Dương khác.

    • Thịt cá hồi Chinook thường có màu từ trắng đến đỏ.
    • Mùa có nguyên liệu tươi: tháng 4 – 9

    Sockeye

    Danh pháp khoa học: Oncorhynchus nerka

    Tên thương mại: Cá hồi Sockeye, Cá hồi đỏ, Cá hồi xanh, Cá đỏ

    Nguồn gốc: Ở Bắc Mỹ, cá hồi Sockeye phân bố từ sông Deschutes ở Oregon đến tây bắc Alaska. Ở Nga, chúng xuất hiện từ khu vực sông Anadyr của Siberia đến quần đảo Kuril. Cá hồi Sockeye cũng được tìm thấy ở miền bắc Nhật Bản.

    Cá hồi Sockeye

    Đặc điểm nổi bật:

    Cá hồi Sockeye là một trong những loài cá hồi Thái Bình Dương nhỏ hơn, dài từ 1,5-2,5feet (khoảng 46-76cm) và nặng từ 4-15pound (khoảng 2-7kg) và trưởng thành trong khoảng 5 năm.

    Phần lớn cá hồi Sockeye là loài anadromous, nhưng một số loài, được gọi là “kokanee”, thuộc loài non-anadromous và sẽ sống cả đời ở nước ngọt. Cá hồi Sockeye sẽ di cư hàng ngàn dặm ngược dòng để sinh sản – chúng thường quay trở lại cùng dòng sông hoặc dòng suối nơi chúng sinh ra.

    Khi cá hồi Sockeye quay trở lại vùng nước ngọt, đầu của chúng chuyển sang màu xanh lục và cơ thể có màu đỏ tươi, khiến chúng có tên gọi chung là “cá hồi đỏ”. Sockeye là loài cá hồi duy nhất có màu sắc ở giai đoạn sinh sản khác nhau rõ rệt trên thân và đầu.

    Thông thường, cá hồi Sockeye sẽ quay trở lại sông sau hai đến ba năm ở biển, có thể sớm hơn hoặc muộn hơn. Cá hồi Sockeye đực giai đoạn sinh sản có răng phát triển thành hàm móc và lưng gù. Do quá trình vượt sông và thay đổi môi trường sống đến vùng nước ngọt, cá hồi Sockeye đều chết sau khi đẻ trứng và giải phóng tinh trùng vì kiệt sức.

    • Cá hồi Sockeye có thịt đỏ nhất trong số các loài cá hồi và trong vị thịt đậm đà, thơm ngọt của nó có hàm lượng dầu cao.
    • Mùa có nguyên liệu tươi: tháng 5 – 9

    Chum

    Danh pháp khoa học: Oncorhynchus keta

    Tên thương mại: Cá hồi Chum, Cá hồi Keta, Cá hồi chó, Cá hồi Chub, Cá hồi Calico

    Nguồn gốc: Cá hồi Chum có sự phân bố rộng nhất trong số các loài cá hồi Thái Bình Dương. Dọc theo bờ biển Thái Bình Dương của Bắc Mỹ, chúng phân bố từ Alaska và British Columbia đến tận phía nam tới tận vịnh Yaquina, Oregon – mặc dù về mặt lịch sử, chúng phân bố xa về phía nam đến tận San Diego, California.

    Cá hồi Chum

    Trên khắp Thái Bình Dương, chúng trải dài từ Hàn Quốc, Nhật Bản đến Nga. Cá hồi Chum cũng xuất hiện ở châu Á ở Iran và ở Bắc Băng Dương.

    Đặc điểm nổi bật:

    Cá hồi Chum là loài cá hồi Thái Bình Dương lớn thứ hai, chỉ sau cá hồi Chinook về kích thước. Cá hồi Chum dài tới 3,6feet (khoảng 1,5m) và nặng từ 30-35pound (khoảng 14-16kg); tuy nhiên, hầu hết đều bị bắt với trọng lượng trung bình từ 8-15 pound (khoảng 4-7kg). Chúng đạt đến độ tuổi trưởng thành ở độ 3 đến 6 tuổi.

    Giống như các loài cá hồi khác, cá hồi Chum là loài anadromous. Tuy nhiên, điểm khác biệt là cá hồi Chum không sống trong nước ngọt trong thời gian dài mà bắt đầu di cư trở lại vùng nước cửa sông và gần biển vài ngày sau khi chúng được sinh ra và ở lại trong nhiều ngày hoặc nhiều tháng trước khi ra biển.

    Những con trưởng thành sẽ ở trên biển từ ba đến sáu năm trước khi quay trở lại dòng suối và nhánh sông nơi chúng sinh ra để sinh sản vào mùa thu.

    So với các loài cá hồi khác, cá hồi chum có khả năng nhảy kém hơn nên hành trình vượt sông cũng ngắn hơn, cách biển khoảng 60 dặm (97 km).

    Ở đại dương, cá hồi Chum có màu xanh ngọc lục bảo dọc theo lưng, với các đốm đen, tương tự như cá hồi đỏ và cá hồi Coho. Ở nước ngọt, cá hồi Chum phát triển các vằn đỏ và đen trên thân. Trong giai đoạn sinh sản, con đực phát triển răng nanh và hàm trên hình móc câu.

    Do quá trình vượt sông và thay đổi môi trường sống đến vùng nước ngọt, cá hồi Chum đều chết sau khi đẻ trứng và giải phóng tinh trùng vì kiệt sức.

    • Thịt cá hồi Chum có màu nhạt, lượng chất béo có lợi cũng ít hơn các loại cá hồi khác.
    • Mùa có nguyên liệu tươi: tháng 6 – 10

    Pink

    Danh pháp khoa học: Oncorhynchus gorbuscha

    Tên thương mại: Cá hồi Pink, Cá hồi hồng, Cá hồi lưng gù

    Nguồn gốc: Cá hồi Pink được tìm thấy dọc theo bờ biển Thái Bình Dương của Bắc Mỹ từ Alaska đến Puget Sound ở bang Washington. Trên khắp Thái Bình Dương, chúng trải dài từ Biển Bering và Okhotsk ở Nga về phía nam đến Hokkaido, Nhật Bản.

    Cá hồi Pink

    Đặc điểm nổi bật:

    Cá hồi Pink là loài nhỏ nhất trong số các loài cá hồi Bắc Mỹ Thái Bình Dương, dài từ 20-25inch (khoảng 50-64cm) và nặng từ 3-5 pound (khoảng 1,4-2,3kg). Chúng là một trong những loài cá hồi Thái Bình Dương phát triển nhanh nhất, háu ăn và phát triển nhanh chóng khi đến đại dương.

    Giống như các loài cá hồi khác, cá hồi Pink là loài anadromous. Tuy nhiên, cá hồi Pink có thời gian cư trú ở nước ngọt tương đối ngắn và khi sinh ra, cá hồi con sẽ ngay lập tức di cư ra biển. Chúng sẽ dành vài tuần đầu tiên ở các cửa sông, vùng đất ngập nước và vùng gần bờ biển theo đàn lớn để kiếm ăn.

    Trong thời gian này, chúng sẽ phát triển rộng rãi và sau hai đến ba tháng, chúng sẽ tiến ra biển khơi. Trước khi quay trở lại vùng nước ngọt để sinh sản sau 14 đến 16 tháng, cá hồi Pink sẽ kiếm ăn, trưởng thành và tiến hành các cuộc di cư rộng rãi ở Bắc Thái Bình Dương.

    Khi đã sẵn sàng sinh sản, cá hồi Pink sẽ quay trở lại vùng nước ngọt và di cư ngược dòng. Thông thường, cá hồi Pink sẽ quay trở lại sông suối nơi chúng sinh ra, mặc dù so với các loài cá hồi khác, chúng có xu hướng có tỷ lệ đi lạc cao hơn và điều này có thể không phải lúc nào cũng đúng.

    Cá hồi Pink có thể được phân biệt với các loài cá hồi khác bởi màu sắc, hình dạng mảnh mai và các đốm hình bầu dục đen sẫm trên lưng. Con đực trong giai đoạn sinh sản có màu đỏ và sẫm ở lưng, với các đốm xanh nâu ở hai bên. Chúng cũng phát triển một cái bướu trên lưng, nên có biệt danh là cá hồi “gù” hoặc “bướu”.

    Do quá trình vượt sông và thay đổi môi trường sống đến vùng nước ngọt, cá hồi Pink đều chết sau khi đẻ trứng và giải phóng tinh trùng vì kiệt sức.

    • Đặc biệt là, thịt của cá hồi Pink có màu rất sáng và đậm vị, lượng chất béo ít.
    • Mùa có nguyên liệu tươi: tháng 7 – 8

    Atlantic

    Danh pháp khoa học: Salmo salar

    Tên thương mại: Cá hồi Atlantic, Cá hồi biển, Cá hồi đen

    Nguồn gốc: Cá hồi Atlantic là loài cá hồi duy nhất có nguồn gốc từ Đại Tây Dương. Chúng được tìm thấy ở cả phía đông (Châu Âu) và phía tây (Bắc Mỹ) cũng như xung quanh các đảo Bắc Đại Tây Dương như Vương quốc Anh, Iceland, Greenland, v.v. Có ba nhóm cá hồi Atlantic hoang dã: Bắc Mỹ, châu Âu và vùng Baltic.

    Phạm vi phân bố của chúng tại Hoa Kỳ đã giảm đáng kể và hiện chỉ còn ở bang Maine do hậu quả trực tiếp của việc phá hủy môi trường sống, các con đập và đánh bắt quá mức trong lịch sử. Ngoài ra, cá hồi Atlantic cũng có mặt ở Bắc Thái Bình Dương do con người du nhập.

    Cá hồi Atlantic

    Hiện nay, gần 100% cá hồi Atlantic trên thị trường đều là cá nuôi vì hoạt động đánh bắt cá hoang dã để thương mại đã chấm dứt. Trong nhiều trường hợp, cá hồi Atlantic được lấy theo tên của quốc gia nơi chúng được nuôi, ví dụ như 'Cá hồi Na Uy'.

    Đặc điểm nổi bật:

    Cá hồi Atlantic có làn da màu bạc sáng và những đốm màu đen trên lưng, bụng màu trắng, gần giống với cá hồi Coho. Chúng có thân hình thon dài, rộng ở giữa và thuôn nhọn ở hai đầu.

    Trong quá trình sinh sản, cá hồi Atlantic sẽ có màu nâu sẫm, vàng hoặc đồng và con đực sẽ phát triển hàm móc dài cũng như có thể có màu đỏ hoặc có các mảng màu đen.

    Cá hồi Atlantic trưởng thành thường có chiều dài từ 28-30inch (khoảng 71-76cm) và nặng từ 8-12pound (khoảng 3,6-5,5kg), mặc dù một số cá thể có thể nặng tới 30pound (khoảng 13.6kg).

    Giống như các loài cá hồi khác, cá hồi Atlantic là loài anadromous. Chúng sống trong môi trường biển tới bốn năm, sau đó sẽ quay trở lại dòng sông hoặc dòng suối nước ngọt nơi chúng sinh ra. Tuy nhiên, điểm khác biệt là không phải tất cả đều chết sau khi sinh sản, một số cá thể sẽ quay trở lại đại dương và lặp lại chu kỳ sinh sản.

    Cá hồi Atlantic nuôi có hương vị nhẹ hơn cá hồi hoang dã với màu thịt dao động từ cam đậm đến cam hồng nhạt và sự thay đổi này là do các loại thức ăn khác nhau ở các trang trại khác nhau. 

    • Khi còn sống, thịt gần như có vân cẩm thạch và khi nấu chín vẫn giữ được màu sống của thịt.
    • Mùa có nguyên liệu tươi: quanh năm

    Rainbow Trout

    Danh pháp khoa học: Oncorhynchus mykiss

    Tên thương mại: Cá hồi vân, Cá hồi cầu vồng, Cá hồi steelhead

    Nguồn gốc: Cá hồi Rainbow Trout có nguồn gốc từ vùng biển Thái Bình Dương của khu vực Bắc Mỹ với phạm vi kéo dài từ Alaska đến Mexico bao gồm British Columbia, Oregon, Washington, California, Idaho và Nevada. Hiện nay cá hồi Rainbow Trout có mặt hầu hết ở Bắc Mỹ và nhiều nơi khác trên thế giới. Cá hồi Rainbow Trout còn được tìm thấy ở những dòng suối, sông, lạch và hồ lạnh, sạch và trong.

    Cá hồi Rainbow Trout

    Đặc điểm nổi bật:

    Trong tự nhiên, cá hồi tự nhiên Rainbow Trout sống từ bốn đến sáu năm và có thể sống tới 11 năm. Chúng thường phát triển chiều dài từ 20-30inch (khoảng 51-76cm) và nặng 8pound (khoảng 3,6kg); tuy nhiên, một số có thể dài tới 4feet (khoảng 1,2 m) và nặng tới 53pound (khoảng 24kg).

    Cá hồi Rainbow Trout thường có màu xanh lam đến xanh lục vàng, có các đốm đen nhỏ trên lưng và vây. Khi đến giai đoạn sinh sản, da cá xuất hiện các sọc màu hồng dọc theo bên hông.

    Giống như các loài cá hồi khác, cá hồi Rainbow Trout là loài anadromous. Tuy nhiên, cá hồi Rainbow Trout có thể sinh sản nhiều lần trong đời.

    • Thịt cá hồi cầu vồng có thể có màu trắng, hồng hoặc cam và có hương vị tinh tế gần như hạt dẻ.
    • Mùa có nguyên liệu tươi: quanh năm

    Các loại cá hồi phổ biến tại thị trường Việt Nam

    Cá hồi Na Uy

    Cá hồi Na Uy là loại cá hồi Atlantic sinh sống trong làn nước sạch tự nhiên của vùng biển Bắc Đại Tây Dương thuộc Na Uy - nước đi đầu về nghề nuôi cá hồi với các tiêu chuẩn cao và mô hình nuôi trồng thủy sản được quản lý bền vững được công nhận trên toàn thế giới. Khí hậu nơi đây lạnh quanh năm nên cực kỳ lý tưởng cho cá hồi sinh trưởng và phát triển. Trọng lượng trung bình từ 6-8kg/con.

    Cá hồi Na Uy có làn da màu bạc sáng và những đốm màu đen trên lưng, bụng màu trắng, thịt cá dày, chắc, có màu đỏ cam đặc trưng xen vân mỡ trắng và có độ tươi ngon rất lâu, hương vị không quá tanh, ngọt tự nhiên và có vị ngậy. Cá hồi Na Uy rất ít mỡ.

    Cá hồi Na Uy dài khoảng 1m, tối đa 1,5m và tuổi thọ của chúng có thể lên tới 13 năm.

    Cá hồi có ở nhiều nơi trên thế giới, tuy nhiên, dù hiện nay gần như 100% cá hồi Na Uy là cá nuôi nhưng môi trường sinh sống của chúng là trong vùng biển tự nhiên nên cá hồi Na Uy có chất lượng và nguồn dinh dưỡng cao hơn các vùng khác.

    Cá hồi Úc

    Cá hồi Úc là cá hồi được nuôi trong các trang trại ở vùng biển lạnh ngoài xa gần Nam Cực của Úc theo quy chuẩn quốc tế nói chung và quy chuẩn nghiêm ngặt riêng của Úc, tập trung chủ yếu ở bang Tasmania. Trọng lượng trung bình từ 5-6kg/con.

    Cá hồi Úc có da ở lưng màu xám nhạt, thịt cá màu cam nhạt, béo mềm, thơm ngậy, ngọt đậm đà, tuy không bằng cá hồi Na Uy nhưng lại hơn hẳn cá hồi nước ngọt nuôi tại Việt Nam.

    Cá hồi sapa

    Đây là giống cá hồi Rainbow trout có nguồn gốc từ vùng biển Thái Bình Dương ở khu vực Bắc Mỹ. Sở dĩ có tên cá hồi sapa bởi chúng được nuôi trong quây lưới nước ngọt ở Sapa. Nơi đây có nhiệt độ lạnh phù hợp với đặc tính sinh sống của cá hồi.

    Cá hồi sapa có kích thước nhỏ, trọng lượng trung bình khoảng 1,5-3,5kg/con, da cá bóng nhẹ, ít vân, thịt có màu màu đỏ sẫm xen kẽ vân mỡ màu trắng đục, không săn chắc, có mùi tanh nhiều hơn, hương vị cũng không đậm đà và không có nhiều dinh dưỡng bằng các loại cá hồi nhập khẩu khác.

    Phân biệt cá hồi Nauy và cá hồi Úc

    Dòng cá hồi nhập khẩu trên thị trường Việt Nam có 2 loại chính là cá hồi Na Uy và cá hồi Úc. Dưới đây là bảng so sánh đặc điểm của 2 loại cá này để khách hàng lựa chọn và có thêm thông tin khi mua sắm:

    Đặc điểmCá hồi ÚcCá hồi Nauy
    Màu daMàu xám nhạt ở lưngMàu xám trên lưng đậm hơn với các chấm đen rải rác, bụng cá là vảy màu trắng bạc
    Màu thịtThịt cá có màu cam nhạt hơn, vân mỡ dày hơnThịt cá dày, có màu đỏ cam đan xen những vân mỡ màu trắng rất đẹp mắt.
    VịThịt cá chắc nhưng cứng hơn, độ đàn hồi kém. Hương vị cá béo, thịt hơi cứng và bở hơn.Thịt cá béo mềm, chắc, có độ đàn hồi, bụng cá ít mỡ, hương vị không quá tanh, ngọt tự nhiên và có vị ngậy
    Trọng lượng6 – 8kg5 – 6kg
    Giá trị dinh dưỡngSống trong môi trường ôn đới, nhiệt độ cao hơn nên giá trị dinh dưỡng thấp hơn.Sống ở vùng cực lạnh, khí hậu lý tưởng để phát triển tốt nhất nên giá trị dinh dưỡng cao hơn cá hồi Úc
    Giá

    Rẻ hơn cá hồi Na Uy do được miễn thuế theo hiệp định Australia – Asean và vận chuyển bằng máy bay từ Úc về Việt Nam cũng gần hơn

    Giá bán khoảng từ 190.000 – 380.000 VNĐ/kg

    Cao hơn giá cá hồi Úc
    Giá bán khoảng từ 290.000 – 600.000 VNĐ/kg
     

    Cá hồi bao nhiêu tiền 1kg

    Trên thị trường hiện nay có nhiều loại cá hồi khác nhau từ loại nuôi trong nước đến loại nhập khẩu, ngoài ra vì có thể tận dụng được hết các bộ phận như đầu, xương, thịt, đuôi và trứng cá để chế biến thành những món ăn hấp dẫn, bổ dưỡng nên giá cá hồi cũng có nhiều mức khác nhau.

    Giá cá hồiCá hồi ÚcCá hồi Na UyCá hồi Sapa
    Cá hồi nguyên con190.000 – 250.000 VNĐ/kg290.000 – 450.000 VNĐ/kg150.000 – 280.000 VNĐ/kg
    Cá hồi phi lê330.000 – 450.000 VNĐ/kg425.000 – 800.000 VNĐ/kg290.000 – 420.000 VNĐ/kg
    Đầu cá hồi20.000 – 50.000 VNĐ/kg50.000 – 80.000 VNĐ/kg20.000 – 50.000 VNĐ/kg
    Xương cá hồi19.000 – 40.000 VNĐ/kg20.000 – 50.000 VNĐ/kg19.000 – 40.000 VNĐ/kg
    Trứng cá hồi2.400.000 – 2.800.000 VNĐ/kg2.600.000 – 3.000.000 VNĐ/kg2.400.000 – 2.800.000 VNĐ/kg

    Tổng kết

    Cá hồi là một trong những loại cá phổ biến và được ưa chuộng bởi hương vị thơm ngon và có nhiều dinh dưỡng tốt cho sức khỏe con người. Là loài cá có đặc tính ngược dòng tìm về nguồn cội nơi chúng sinh ra để đẻ trứng (anadromous), sống được ở môi trường nước mặn và nước ngọt, cá hồi phải trải qua quá trình sinh sản đầy nghị lực và gian nan

    Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại cá hồi, tuy nhiên nổi tiếng nhất và phổ biến nhất trên thế giới là cá hồi Atlantic và Na Uy là quốc gia đi đầu về nghề nuôi cá hồi.

    Viết bình luận của bạn:
    Các tin khác